GIA PHẢ TOÀN TỘC | Dòng Họ Trần Đình
Home » GIA PHẢ TOÀN TỘC

GIA PHẢ TOÀN TỘC

Gia phả họ Trần Đình từ trước đến nay gồm có 03 quyển:

  • Quyển 01: Viết bằng chữ Hán do cụ Nhất viết.
  • Quyển 02: Do cụ Duẫn viết năm 1958 trên cơ sở dịch từ quyển viết chữ Hán do cụ Nhất ghi.
  • Quyển 03: Do ông Hân – ông Khuất viết năm 2004.

Chấp hành Nghị quyết của Hội đồng gia tộc và ý nguyện của toàn tộc trong ngày giỗ tổ lần thứ 650 năm 2004, ông Trần Đình Hân và ông Trần Đình Khuất được Hội đồng gia tộc phân công viết hoàn thiện gia phả họ Trần Đình.

Gia phả này có bổ sung trên cơ sở gia phả do cụ Trần Đình Duẩn viết chữ quốc ngữ năm 1958 dịch từ quyển phả chữ Hán của cụ nhất và tiếp tục ghi đến nay và các đời tiếp theo.

Thanh Cù, ngày 22 tháng 3 năm 2004

( Tức ngày 02 tháng 02 dư năm Giáp Thân)

HẬU DUỆ THỨ 31.

TRẦN ĐÌNH HÂN – TRẦN ĐÌNH KHUẤT

 DỊCH Ý NGHĨA BÀI TỰA TỘC PHẢ

Xem nước sông phát tự cao nguyên là một nguồn rồi chảy lan ra nghìn dòng, loài cây sinh muôn cành, nuôi ở một gốc đem ví với người thì họp người thành nhà, họp nhà thành họ cũng biết một cụ tổ vậy. Đã thành nhà, họ có quyển tộc phả.

Phả nghĩa là gì? Là ghi cụ Tổ, cụ Tôn thế hệ từ đâu truyền lại, con cháu, huyết mạch từ đâu sinh ra, cũng ghi lý lịch còn sống và ngày kị phần mộ, chết rồi đều đủ chép ở trong phả.

Vì thế gia tộc có phả như nhà có sách sử rất có thắm thiết quan hệ không để khuyết điểm.

Xét họ ta từ cụ tỉ tổ trở xuống đến cụ phúc trí, phúc cao, 02 cụ mới chia làm 02 chi: Vũ (Phúc Trí). Trụ ( Phúc Cao), 02 chỉ từ đây về sau chỉ mong đời đời con cháu tiếp tục đăng ký thế thứ rõ ràng để sau xem phả này họ hàng trên dưới có thứ tự và tiện sự gọi, hỏi nhau không sai lầm, Phả làm vậy:

Nay dịch bài phả tựa Trần Đình Duẫn (Riêng phần tóm tắt lời tựa của cụ lâu ngày bị rách mờ nhiều chữ nên không ghi chép được)

 CÁC THẾ HỆ TRƯỞNG TỘC

TỪ ĐỜI THỨ 20 ĐẾN ĐỜI THỨ 34

 Đời 20: Trần Công tự phúc trí phủ quân.

Đời 21: Trần Công tự Phúc Đường

Đời 22: Trần Công tự Thiên Đức.

Đời 23: Trần Công tự Phúc Thông.

Đời 24: Trần Công tự Đình Giao.

Đời 25: Trần Công tự Đình Khuê.

Đời 26: Trần Công tự Đình Quỳnh.

Đời 27: Trần Công tự Đình Cư.

Đời 28: Trần Công tự Đình Ái.

Đời 29: Trần Công tự Đình Diệm.

Đời 30: Trần Đình Ngoạn.

Đời 31: Trần Đình Đinh.

Đời 32: Trần Đình Luông.

Đời 33: Trần Đình Phát.

Đời 34: Trần Đình Cường.

 

NGÀY TÔN TẠO VÀ NÂNG CẤP MỘ TỔ

Lần thứ nhất: Năm 1958

Lần thứ hai: Năm 1992

Lần thứ ba: Được xây dựng kiên cố theo mẫu đền thờ Đức Thánh Trần ở Tức mạc (Nam Định).

Ngày khở công: Ngày 24 tháng 12 năm 1998.

( Ngày 06 tháng 11 năm Mậu Dần).

Hoàn thành: Ngày 17 tháng 01 năm 1999.

( 11h ngày 01 tháng 12 năm Mậu Dần)

Lễ khánh thành: Ngày 22 tháng 01 năm 1999.

( Ngày 06 tháng 12 năm Mậu Dần)

 

Đội tế nam của họ được tái lập năm 1999.

Đội tế nữ của họ được tái lập năm 2004.

 

QUYỂN PHẢ NÀY CHIA LÀM 03 PHẦN

Phần I: Từ đời thứ 01 đến đời thứ 19.

Phần II: Từ đời 20 đến đời 30.

Phần III: Từ đời 31 trở đi.

 

Phần I: TỪ ĐỜI THỨ 1 ĐẾN ĐỜI THỨ 19


Đời thứ 01

TỴ TỔ TRẦN CÔNG TỰ PHÚC DIỆN PHỦ QUÂN

  • Cụ không rõ từ đâu mà lại, mở nền dựng nghiệp đời đã lâu, sự tích đều mất. Cứ sổ cũ truyền lại giỗ ngày 26 tháng giêng chon ở đầu nhỏ giữa đống sứ vườn cũ ( Nay là đồng Thụy).
    Ấy là đất phát tích của họ nhà, còn vợ và các con mất ghi, cho nên nối cụ về sau đều liệt làm tiên tổ vậy.
    Mất năm Giáp Ngọ đời Trần Dụ Tông ( Vua Trần Hạo) thứ 14 niên hiệu Thiệu Phong. Dương lịch 1354

Đời thứ 02

TIÊN TỔ TRẦN CÔNG TỰ CHÍNH TRỰC.

  • Ngày giỗ: 12 tháng chạp
  • Chôn ở dưới ruộng xứ sau miếu.

Đời thứ 03

TIÊN TỔ TRẦN CÔNG TỰ CHÍNH LÝ.

  • Ngày giỗ: Ngày 06 tháng 7
  • Chôn ở xứ đồng Mơ giở lên
  • Cụ, vợ và tên mất ghi.
  • Ngày giỗ: Ngày 06 tháng 7

Đời thứ 04

TIÊN TỔ TRẦN CÔNG TỰ PHÚC TRÍ.

  • Ngày giỗ: Ngày 12 tháng 9.
  • Chôn ở trên vườn cũ.
  • Chính thất: Hiệu Tự Ý.
  • Họ và ngày giỗ mất ghi.

Đời thứ 05

TIÊN TỔ TRẦN CÔNG TỰ PHÚ AN.

  • Ngày giỗ: Ngày 01 tháng 10.
  • Chôn ở xứ Vườn Chiềng.
  • Chính thất hiệu Từ Tính.
  • Ngày giỗ và mộ mất.

Đời thứ 06

TIÊN TỔ TRẦN CÔNG TỰ PHÚC TRÁNG TỨC ĐÌNH THỤ.

  • Ngày giỗ: Ngày 24 tháng 9
  • Chôn ở xứ đồng Mơ.
  • Chính thất hiệu Từ Ái.
  • Ngày giỗ 14 tháng 4. Mộ mất ghi.

Đời thứ 07

TIÊN TỔ TRẦN CÔNG TỰ PHÚC THƯỜNG.

  • Ngày giỗ: Ngày 21 tháng 11.
  • Chôn ở xứ đồng Kênh.
  • Chính thất hiệu Từ Định.
  • Ngày giỗ 18 tháng 6. Mộ mất ghi.

Đời thứ 08

TIÊN TỔ TRẦN CÔNG TỰ LIỄU TÍNH.

  • Ngày giỗ: Ngày 16 tháng 7.
  • Chính thất mất ghi.

Đời thứ 09

TIÊN TỔ TRẦN CÔNG TỰ BẢN HIỆU.

  • Ngày giỗ: Ngày 18 tháng 10.
  • Chính thất: Hiệu diệu Lãnh.
  • Ngày giỗ 16 tháng 11.

Đời thứ 0

Đời thứ 10

TIÊN TỔ TRẦN CÔNG TỰ PHÚC DŨNG.

Giỗ và chính thất mất ghi.

 

Đời thứ 11

TIÊN TỔ TRẦN CÔNG TỰ AN PHẬN.

 

Ngày giỗ: Ngày 13 tháng 6

Chính thất mất ghi.

Đời thứ 12

TIÊN TỔ TRẦN CÔNG TỰ TRẦN TÍN.

 

Ngày giỗ: Ngày 18 tháng 11

TRẦN NHỊ LANG TỰ TRẦN LÝ

Giỗ ngày: 16 tháng 10.

Chôn ở xứ đồng kênh.

Đời thứ 13

TIÊN TỔ TRẦN CÔNG TỰ TRẦN MINH HÚY LÀ VIÊM.

 

Ngày giỗ: Ngày 06 tháng 01

Chính thất hiệu Từ Phục.

Giỗ ngày 15 tháng 8.

Đời thứ 14

TIÊN TỔ TRẦN CÔNG TỰ PHÚC LƯƠNG.

Ngày giỗ: Ngày 24 tháng 4

Chính thất hiệu Từ Độ.

Giỗ ngày 18 tháng 7.

Đời thứ 15

TIÊN TỔ TRẦN CÔNG TỰ THỦ ĐẠO.

 

Giỗ và mộ mất ghi.

Chính thất hiệu Từ Ý.

Giỗ ngày 18 tháng 10.

Đời thứ 16

TIÊN TỔ TRẦN CÔNG TỰ THỦ ĐẠO.

 

Ngày giỗ: Ngày 13 tháng 6.

Chính thất mất ghi.

Đời thứ 17

TIÊN TỔ TRẦN CÔNG TỰ PHÚC PHÚ.

Ngày giỗ: Ngày 01 tháng 7.

Chính thất hiệu Từ Tâm.

Giỗ ngày 01 tháng 3.

Đời thứ 18

TIÊN TỔ TRẦN CÔNG TỰ PHÚC TUYÊN.

Giỗ và phần mộ mất ghi.

Chính thất hiệu Từ Duyên.

Đời thứ 19

TIÊN TỔ TRẦN CÔNG TỰ PHÚC THỌ.

Chính thất hiệu Từ Ân.

Trở lên các vị tiên tổ cứ 02 chi phả cũ còn lại đều ở trên cụ Phúc Trí, Phúc Cao. Vì đã lâu đời, thế thứ không rõ, sự tích đều mất đến mồ mãng hồi hộ hoặc khác, hoặc cùng khó biết cụ nào là ông, là cha, là anh, là em bởi thế đều suy tôn các cụ làm tiên tổ cả. Duy từ cụ Phúc Trí, Phúc Cao, cứ thấy phả cũ tên ở dưới các vị tiền tổ, thế thứ dần rõ, vậy suy tôn là thủy tổ chi Vũ, chi Trụ 2 chi.

Phần II: TỪ ĐỜI THỨ 20 ĐẾN ĐỜI THỨ 30

Đời thứ 20

* VŨ CHI:

THỦY TỔ TRẦN CÔNG TỰ PHÚC TRÍ PHỦ QUÂN cụ không rõ cụ nào sinh ra tên húy cung hành trạng đều mất ghi.

Giỗ ngày 24 tháng 4 chôn ở dưới ruộng sau chùa sinh được 01 con trai.

Chính thất hiệu Từ Thịnh.

Cụ không rõ con gái nhà họ nào.

Giỗ ngày 12 tháng 02 chôn ở xứ sau chùa.

Con trai: Phúc Đường.

Tổ cô: TRẦN THỊ HIỆU TINH MINH.

Giỗ ngày 18 tháng 9

*TRỤ CHI:

THỦY TỔ TRẦN CÔNG TỰ PHÚC CAO PHỦ QUÂN cụ không rõ cụ nào sinh ra, tên húy cùng hành mất ghi:

Giỗ ngày 24 tháng 02. Chôn ở cầu sông, nay mất.

Sinh được 01 con trai.

Chính thất hiệu Diệu Tiết. Cụ không rõ con gái hhoj nào. Chôn ở xứ cầu sông.

Giỗ ngày 27 tháng 7.

Con trai: Phúc Hội.

Đời thứ 21

*VŨ CHI:

PHÚC TRÍ CÔNG HỆ.

TRẦN CÔNG TƯ PHÚC ĐƯỜNG: Là con trai cụ Phúc Trí giỗ ngày 12 tháng 5. Chôn dưới ruộng xứ Đống bát, sinh được 02 con trai.

Cụ không rõ con gái họ nào. Giỗ ngày 12 tháng 02, chon xứ Đống bát

Con trai: Thiện Đức.

*TRỤ CHI:

PHÚC CAO CÔNG HỆ

TRẦN CÔNG TỰ PHÚC HỘI. Cụ tên húy là Gián, con trai cụ Phúc Cao sinh đời Lê Dụ Tôn Bảo Thái năm thứ 03 là năm Nhâm Dần. Sống 71 tuổi.

Mất ngày 19 tháng 7 năm Nhâm Tý đời Tây Sơn Quang Trung năm thứ 4. Chôn ở Đồng Mơ.

Chính thất: Trần Thị Hiệu Diệu Chụ húy là Ngoạn, sinh năm Đinh Tỵ, đời Bảo Thái thứ 8.

Mất ngày 24 tháng 12 Mậu Thân triều Gia Long thứ 7 thọ 82 tuổi, chon ở xứ Đống bát.

Con trai: Phúc Liên.

Đời thứ 22

*VŨ CHI:

PHÚC TRÍ CÔNG HỆ

TRẦN CÔNG TỰ THIỆN ĐỨC. Cụ là con cụ Phúc Đường hành trạng mất ghi, giỗ ngày 13 tháng 02, chôn ở xứ Đống bát, sinh được 01 con trai.

Chính thất: Vũ Thị Hiệu Diệu Thực. Giỗ ngày 01 tháng 01, mộ mất.

Con trai: Phúc Thông.

Mạnh tổ: TRẦN NHẤT LƯƠNG TỰ TRẦN TÍN

Giỗ ngày 18 tháng 11.

Chôn ở xứ Đống bát.

TRẦN NHỊ  LƯƠNG TỰ TRỰC LÝ.

Giỗ ngày 10 tháng 6, chôn ở xứ đồng Kênh.

*TRỤ CHI:

PHÚC CAO CÔNG HỆ

TRẦN CÔNG TƯ PHÚC LIÊN

Cụ húy là Trịnh con cụ Phúc Hội, giỗ ngày 22 tháng 8. Chôn ở xứ đồng Mơ trong.

Chính thất hiệu diệu Duyên không rõ cụ con gái họ nào.

Giỗ ngày 03 tháng 5, chôn ở xứ vườn Cũ. Sinh được 03 con trai:

Phúc Toàn.

Phúc Minh.

Nguyễn Dương.

Đời thứ 23

 

*VŨ CHI:

PHÚC TRÍ CÔNG HỆ

TRẦN CÔNG TỰ PHÚC THÔNG: Là con cụ Thiên Đức tên là Quán, húy là Lài sinh đời Lê Huy Tôn chính hòa năm thứ 22, năm Tân Tỵ làm hương chum sống 73 tuổi.

Mất năm cảnh hưng thứ 34.

Giỗ ngày 28 tháng 9, chôn xứ đồng Dộc hình con thổ toa nhằm hướng bính.

Sinh được 03 con trai.

Chính thất hiệu diệu Tràng húy là Hoành người làng Cốc đăng huyện Đông Yên, phủ Khoái Châu, sống 61 tuổi.

Mất ngày 04 tháng 4, chon ở tỉnh Hải Dương, phủ Bình Giang, làng Hạ Bì, thôn Bì Cam ruộng khúc chỉ.

03 con trai: Đình Đạt

Đình Giao.

Đình Tụ (Húy là Bạ) (Trưởng phân cho Đông Anh – Hà Nội).

Đi tản cư ở Bắc Ninh, huyện Đông ngàn thuộc tỉnh Phúc Yên, huyện Đông Anh, tổng Tuân lễ, làng Chiêm Trạch, thôn Vĩnh Thanh ( Nay là thôn Vĩnh Thanh, huyện Đông Anh, Hà Nội 2004).

*TRỤ CHI:

PHÚC CAO CÔNG HỆ

TRẦN CÔNG TỰ PHÚC TOÀN: Cụ tên Thuyên húy là Lẫm là con cụ Phúc Liên sinh năm Giáp Ngọ đời Lê Dục Tôn vĩnh thịnh thứ 10 ngày 09 tháng 5. Mất năm Chiêu thống thứ 02 năm Mậu Thân ngày 19 tháng 4.

Chôn ở thổ phụ miếu, thọ 73 tuổi.

Chính thất Nguyễn Thị Hiệu Hiệu Dong húy là Tuân sinh năm Ất Tỵ đời Dụ Tôn Bảo thái thứ 8, mất năm Đinh Dậu, đời cảnh hưng thứ 38.

Giỗ ngày 28 tháng 6 sinh được 03 con trai.

Đình Nhâm.

Đình Tôn.

Đình Trân.

Con gái: Thị Bình.

TRẦN CÔNG TỰ PHÚC MINH: Là con thứ 02 cụ Phú Liên.

Chính thất mất ghi.

Con trai: Đình Luyện.

TỔNG TRƯỞNG KIÊM THÔNG HUYỆN TRẦN CÔNG TỰ NGUYỄN DƯƠNG hiệu Phúc Thiện, húy là Do, là con thứ 3 cụ Phúc Liên sinh năm Ất Tỵ đời Bảo Thái thứ 6 thọ 48 tuổi, mất năm Nhâm Thân đời Hiển Tôn cảnh hứng thứ 33.

Giỗ ngày 03 tháng 3. Tục gội là Huyên Sử, chôn ở xứ Đồng Mơ. Dùng chữ Nguyễn theo lệ họ nhà Lê. Cụ ngoại không có con trai dung con gái, sau chữ Trần Nguyễn từ đấy.

Chính thất: Nguyễn Thị hiệu diệu Cẩn húy là Thạch sinh năm Quý Mão đời Dụ Tôn Bảo Thái thứ 4 ngày 12 tháng 02. Mất năm Kỷ Dậu đời Quang Trung thứ nhất, giỗ ngày 23 tháng 5, thọ 61 tuổi. Mộ mất ghi.

Các con trai:         Đình Cơ.

Đình Quán.

Đình Tam.

Đình Tứ.

Đời thứ 24

*VŨ CHI:

PHÚC TRÍ CÔNG HỆ.

TRẦN NHẤT LƯƠNG TỰ TIẾN ĐẠT: Là con trưởng cụ Phúc Thông mất sớm chôn ở Đống lá cờ đồng Dâu.

Giỗ ngày 19 tháng 4.

LÊ TRIỀU HIỆU SINH TRẦN CÔNG TỰ ĐÌNH GIAO hiệu là Thiện Nguyên cụ húy là Tiến, con thứ 02 cụ Phúc Thông sinh năm Canh Tý đời Lê hiển Tôn, Cảnh hưng thứ 11. Lớn thi đỗ sảo thong sinh đề là khoa mục trước nhất họ nhà.

Mất năm Quý Mão đời Cảnh Hưng năm 44 ngày 24 tháng 3, thọ 34 tuổi.

Chôn ở thôn Thanh Xuân, xã Mai xã giữa đồng Mậc tiết.

Chính thất: Nguyễn thị hiệu diệu Điện, cụ là người làng thọ 75 tuổi.

Giỗ ngày 08 tháng 3, chon ở xứ đồng Lao giữa bụng cá chìm.

Sinh được 01 con trai.

Á thất: Mai thị hiệu diệu Bạo, cụ là người làng giỗ ngày 14 tháng 5, chon ở xứ đồng Kênh con thỏ. Sinh được 01 con gái.

Con trai 1: Đình Khuê chính thất sinh.

Con gái 1: Thị Thục á thất sinh.

ĐÌNH TỤ: Là con trai thứ 3 cụ Phúc Thông, cụ sinh sống ở thôn Vĩnh Thanh, huyện Đông Anh, Hà Nôi. Hàng năm các thế hệ con cháu đều về giỗ tổ.

Đến nay đăng ký thế thứ ghi vào gia phả ở phần sau.

*TRỤ CHI:

PHÚC CAO HỆ CÔNG HỆ.

TRẦN CÔNG TỰ ĐÌNH NHÂM HIỆU LÀ PHÚC THÁI: Là con trưởng cụ Phúc Toàn.

Giỗ ngày 26 tháng 5, chôn ở xứ Đồng Mơ.

Chính thất hiệu diệu Hòa, Giỗ ngày 16 tháng 10, chôn ở xứ Cửa Miếu.

Con trai 02: Đình Giám.

Đình Giản.

Con gái 03: Thị Bây.

Thị Mỏi.

Thị Vàng.

TRẦN CÔNG TỰ ĐÌNH TÔN HIỆU PHÚC KÍNH: Là con thứ 02 cụ Phúc Toàn.

Giỗ ngày 02 tháng 02, chôn ở vườn cũ Ngựa khai khẩu.

Chính thất Trần Thị Hiệu diệu Thanh Khiết, Giỗ ngày 09 tháng 7, mộ mất.

Con trai 03: Đình Nhiễm.

Đình Hiến

Đình Pháp.

TRẦN CÔNG TỰ ĐÌNH TRẦN HIỆU PHÚC NINH TỨC NINH: Là con út cụ Phúc Toàn.

Giỗ ngày 25 tháng 02, chôn ở thổ phụ Đồng Mơ.

Chính thất Trần Thị hiệu diệu Trị, Giỗ ngày 24 tháng 11, chôn ở con mộc xứ Đồng Mơ.

Con trai 03: Đình Nguyên, Đình Vực, Đình Hàng.

Con gái 03: Thị Nhị hiệu Diệu Thuận,…,….

TRẦN CÔNG TỰ ĐÌNH LUYỆN: Là con cụ Phúc Minh húy, giỗ, mộ và chính chất mất ghi.

Con trai 04: Đình Tịnh, Đình Gốc, Đình Cùng, Đình Kiếm.

TIỆN NGHỊ XÃ TRƯỞNG TRẦN CÔNG TỰ NGUYỄN CƠ HIỆU PHÚC TẠO húy là Khinh là con trưởng cụ Nguyễn Dương sinh năm Mậu THân đời Lê Hiển Tôn Cảnh Hưng thứ 9, ngày 26 tháng 5 giờ thân thọ 47 tuổi, mất đời Tây Sơn Cảnh Thịnh thứ 02, năm Giáp Dần, ngày 02 tháng 02 giờ thân chôn ở Cửa Miếu.

Chính thất Trần thị hiệu diệu, kính húy là Nhượng sinh năm BÍnh Dần, đời Cảnh Hưng thứ 7 thọ 84 tuổi. Mất năm Kỷ Mão đời Nguyễn Thánh tổ Minh Mạng thứ 10 ngày 17 tháng 6 giờ tỵ, chôn ở xứ Đồng bát.

Con trai 02: Đình Viễn, Đình Thức.

Con gái 02: 1. Hiệu Diệu Hòa, 2. …………………

SẮC THỤ TRI BẠ TRẦN CÔNG TỰ NGUYÊN QUÁN: Húy là Túy con thứ 02 cụ Nguyên Dương, sinh năm Giáp Tuất đời Cảnh Hưng thứ 15 đến năm thứ 45 được sảo văn tiên, công thu lương trần sách vệ tri bạ Kiêm xã trưởng, thọ 56 tuổi. Năm Ất tỵ triều Nguyễn Gia Long năm thứ 8 ngày 13 tháng 01 chôn ở xứ Đống bát.

Chính thất; Nguyễn thị Hiệu Bảo húy là Giã sinh năm Quý Dậu đời Cảnh Hưng thứ 14, thọ 45 tuổi. Mất năm Mậu Ngọ ngày 07 tháng 4.

Đời Tây sơn Cảnh Thịnh thứ 6 chôn ở xứ cửa miếu Á Thất: Trần Thị Hiệu diệu Mỵ Hương.

Giỗ ngày 17 tháng 3 chôn ở xứ Đống bát.

Sinh 01 con gái: Thị Tiễu.

Con trai 02: Đình Hiến ( Chính Thất Sinh)

Đình Lương ( Chính Thất Sinh).

Con gái 04: Thị Chiêu ( Chính Thất Sinh).

Thị Hiếu ( Chính Thất Sinh).

Thị Đặng ( Chính Thất Sinh).

Thị Tiễu ( Á Thất Sinh).

Đều hợp chôn ở xứ Đống Bát.

TRẦN CÔNG TỰ NGUYỄN TÂM HIỆU PHÚC ĐÔN: Là con thứ 3 cụ Nguyễn Dương giỗ ngày 23 tháng 6, chon ở xứ Đồng Mơ.

Chính thất Nguyễn Thị hiệu Diệu Khi.

Giỗ ngày 12 tháng 4 chôn ở xứ Cửa Miếu.

Con trai 01: Đình Cao.

Con gái 01: Hiệu Diệu Trang gả người làng Bùi Tiến Siêu, sinh con gái là Chi.

         TRẦN CÔNG TỰ NGUYỄN TÚ HIỆU PHÚC ĐỨC HUY: Là Quýnh, là con thứ 4 cụ Nguyễn Dương. Sinh năm Tân Tỵ đời Cảnh Hưng thứ 22, thọ 54 tuổi, mất năm Giáp Tuất đời gia Long thứ 13 ngày 04 tháng 5, chôn ở xứ Đồng Sọng đống con Thỏ.

Chính thất Vũ Thị Diệu Khánh húy là Hinh sinh năm Kỷ Mão, đời Cảnh Hưng thứ 22, thọ 56 tuổi, mất năm Giáp Tuất đời Gia Long thứ 17 ngày 23 tháng 5, chôn ở xứ Cửa Miếu.

Con trai 03: Đình Xuân.

Phúc Bột.

Vũ Điện.

Đời thứ 25

 

      *VŨ CHI:

     PHÚC TRÍ CÔNG HỆ.

     KỲ LÃO HƯƠNG CHÙM TRẦN CÔNG TỰ ĐÌNH KHUÊ HIỆU PHÚC HẬU.

Húy là Khoan là con trưởng cụ Đình Giao thọ 71 tuổi, giỗ ngày 19 tháng 7, chôn ở xứ Đồng Nôm xã Tân Cầu.

Chính thất: Trần Thị hiệu Diệu Hiền húy là Diễm con gái trưởng cụ Trần Huy Diêu, thọ 54 tuổi, Giỗ ngày 29 tháng 4, chôn ở tỉnh Hà Nam – huyện Bình Lục – xã Ô mễ giứa đống con Kim, sinh được 02 con trai lại chia làm hữu cung 02 phòng và 04 con gái.

Con trai 02: Đình Quỳnh.

Đình Chân.

Con gái 04: Thị Khánh.

Thị Khuynh.

Thị Hoằng.

Thị Uẩn.

Thị Khánh gả người làng là Trần Hữu Lực sinh con trai là Hữu Hiển, Hữu Độ.

Thị Khuynh gả người làng là Trần Danh Đạo là em Trần Danh Túc sinh con gái là  Thị Loan.

Thị Hoằng gả người làng là Trần Danh Đạo là em Trần Danh Túc sinh con gái là Thị Huỳnh, Thị Phương.

Thị Uẩn gả người là Trần Đình (?) Quảng sinh con gái là Thị Uyên.

*Trục Chi.

PHÚC CAO CÔNG HỆ

TRẦN CÔNG TỰ ĐÌNH GIÁM HIỆU: Là Phúc Cầu là con trai trưởng cụ Phúc   Thái giỗ ngày 23 tháng 5, chôn ở xứ Đồng Sọng.

Chính thất: Trần Thị Hiệu Diệu Mỹ.

Giỗ ngày: 09 tháng 9, chôn ở xứ mả Dứa.

Con trai 01: Đình Chiến.

     TRẦN CÔNG TỰ ĐÌNH GIẢN HIỆU PHÚC CÁCH: Là con thứ cụ Phúc Thái giỗ ngày 05 tháng 9, chôn ở xứ Đồng Kênh.

Chính thất: Trần Thị Hiệu Diệu Hạnh.

Giỗ ngày: 04 tháng 4, chôn ở xứ mả Dứa.

Con trai 02: Đình Dị.

Đình Hồ.

Con gái 02: Trưởng.

Thứ.

TRẦN ĐÌNH CÔNG TỰ ĐÌNH NGHIỄM: Là con trưởng cụ đình Tôn.

Chính thất, giỗ và mộ mất ghi.

Con trai 01: Đình Công.

TRẦN CÔNG TỰ ĐÌNH HIẾU HIỆU CHÍNH TRỰC: Là con thứ cụ Đình Tôn, sau con của anh không con trai, cụ thừa tự giỗ ngày 07 tháng 3, chôn ở xứ Đồng Kênh.

Chính thất: Trần Thị Hiệu Diệu Thanh Tính.

Giỗ ngày: 15 tháng 10, chôn ở xã Mai Xá.

Á thất: Vũ Thị Hiệu Diệu Thành.

Giỗ ngày 23 tháng 3, chôn giữa thổ phụ xứ bên nam.

Con trai 03: Đình My

Đình Tu.

Đình Bài.

Con gái 03: Thị Tê.

Thị Tuy.

Thị ………( Đi nơi khác).

TRẦN TAM LƯƠNG TỰ ĐÌNH PHÁP: Là con út cụ Đình Tôn, giỗ ngày 11 tháng 10, lớn chết.

Chính thất: Nguyễn Thị Hiệu Diệu Thanh Thất, giỗ ngày 20 tháng 5.

TRẦN CÔNG TỰ ĐÌNH NGUYÊN HIỆU PHÚC BẢO: Là con trưởng cụ Phúc Ninh, giỗ ngày 12 tháng 10, chôn ở con thỏ xứ Đồng Mơ.

Chính thất: Trần Thị Hiệu Diệu Phan.

Giỗ ngày: 23 tháng 10, chôn ở ruộng Công sứ sau chùa.

Thứ thất: Trần Thị Hiều Trình Thành.

Giỗ ngày 05 tháng 11, chôn ở con thổ xứ sau Miếu.

Trắc thất: Nguyễn Thị Hiệu Diệu Sớm.

Giỗ ngày 22 tháng 6, chôn ở con thổ xứ mả dứa.

Con trai 01: Đình Bản.

Con gái 04: Trưởng hiệu diệu Thuận.

Thị Phượng gả người làng là Nguyễn Văn Vy.

Thị Hậu.

Thị Vùng gả người làng Trần Hữu Lịch sinh con là Hữu Hội.

TRẦN CÔNG TỰ ĐÌNH VỰC HIỆU PHÚC THỌ: Là con thứ 02 cụ Phúc Ninh, giỗ ngày 20 tháng 5, chôn ở xứ Đồng Mơ ruộng Đình Thoi.

Chính thất: Trần Thị Hiệu Diệu Vinh, húy là Trừu là con ông Phúc – Trân, giỗ ngày 07 tháng 7, chôn ở xứ sau chùa ruộng ông Bùi Tiến Hề

Con trai 04: Đình Thu.

Đình Hàn.

Đình Huấn.

Đình Doanh.

TRẦN CÔNG TỰ ĐÌNH HẠNG HIỆU PHÚC YẾN: Là con út cụ Phú Ninh, giỗ ngày 02 tháng 9.

Chính thất: Trần Thị Hiệu Diệu Mỹ Thái, giỗ ngày 26 tháng 4.

Con trai 02: Đình Gỗ.

Đình Giảng.

TRẦN NHẤT LƯƠNG HIỆU ĐÌNH TINH: Là con trưởng cụ Đình Luyện.

Chính thất, giỗ mất ghi.

Con trai 02: Đình Tạnh.

TRẦN NHỊ LƯƠNG TỰ ĐÌNH GỐC: Là con thứ 02 cụ Đình Luyện.

Ngày giỗ và chính thất mất ghi.

Con gái 01: Thị Thác.

 

TRẦN TAM LƯƠNG TỰ ĐÌNH CÙNG: Là con thứ 03 cụ Đình Luyện.

Chính thất và giỗ mất ghi.

Con gái 02: Thị Đô.

Thị Lý.

TRẦN CÔNG TỰ ĐÌNH KIẾM: Là con thứ 03 cụ Đình Luyện.

Ngày giỗ và chính thất mất ghi.

Con gái 01: Thị Kém.

TRẦN NGHI TRẦN CÔNG TỰ NGUYỄN VIÊN hiệu thuần hậu húy là: Hộp con trưởng cụ Nguyễn Co sinh năm Nhâm Dần đời Hiển Tôn cảnh Hưng thứ 33 ngày 13 tháng 10 giờ Tuất.

Mất năm Canh Thân triều Nguyễn Thánh Tổ Minh Mạng thứ 01 ngày 14 tháng 9 giờ thân thọ 49 tuổi, chôn ruộng xứ mả dứa.

Chính thất: Nguyễn Thị Hiệu Diệu Toàn húy là Nhiều người thôn Thanh Xuân xã Mai xã sinh năm Nhâm Dần đời Cảnh Hưng thứ 43, mất đời Minh Mạng thứ 12 là năm Tân Mão ngày 20 tháng 02, thọ 50 tuổi chôn ở xứ cửa Miếu đường con Ngựa.

Con trai 04: Đình Hạnh.

Đình Huyện.

Đình Viên.

Đình Quân.

Con gái 01: Hiện Mỹ Lương giỗ ngày 16 tháng 8.

TRẦN CÔNG TỰ ĐÌNH THÚC HIỆU PHÚC TRỰC: Húy là Lũ con thứ 02 cụ Nguyễn Co sinh năm Mậu Tuất, mất năm Đinh Hợi ngày 28 tháng 4, thọ 49 tuổi, chôn ở xứ cửa Miếu cũ.

Chính thất hiệu diệu Từ húy là Tại sinh năm Giáp Thân ngày 12 tháng 12, mất năm Nhâm Thân ngày 16 tháng 7, chôn ở ruộng xứ đống bát, thọ 49 tuổi.

Con gái 02: Trưởng hiệu diệu Vinh gả người làng canh tổng là Trần Hữu Trạch sinh con ly trưởng Hữu Đạo.

Thứ: Hiệu Diệu Cẩm.

TRẦN NHẤT LƯƠNG TỰ ĐÌNH HIẾN HIỆU TẠO HÓA: Là con trưởng cụ Nguyễn Quán, giỗ ngày 28 tháng 3, chôn ở xứ Đống Bát.

Chính thất mất ghi.

TRẦN CÔNG TỰ NGUYỄN LƯƠNG HIỆU THUẦN HÒA: Húy là Đảm con thứ cụ Nguyễn Quán, sinh năm Giáp Thân đời cảnh Hưng thứ 45, mất năm Canh Ngọ đời Gia Long thứ 9 ngày 20 tháng 02, thọ 27 tuổi, chôn ở đường con Nhạn.

Chính thất Trần Thị hiệu Diệu Quý húy là Áng sinh năm Giáp Thân ngày 21 tháng 7, mất năm Nhâm Tý đời Tự Đức thứ 5 ngày 22 tháng 4, thọ 69 tuổi, chôn ở xứ Đống Bát, cụ ông mất mang thai 3 tháng con trai Đình Thiện.

Con trai 01: Đình Thiện.

TRẦN CÔNG TỰ ĐÌNH CAO HIỆU PHÚC NGHI: Là con cụ Nguyễn Tam, giỗ ngày 07 tháng 3, chôn ở cửa Miếu.

Chính thất: Trần Thị Hiệu Diệu Cẩm là con gái cụ Nguyễn Sỹ Nhú, giỗ ngày 10 tháng 3, chôn ở Cửa Miếu.

Con trai 01: Đình Đổng.

Con gái 03: Thị Yên gả người làng là Đỗ Hữu Quyên sinh con là Hữu Mai.

Thị Phan gả người làng là Nguyễn Danh Ty sinh con là Danh Đê.

Thị Đạo giỗ ngày 02 tháng 5, chôn ở xứ Đồng Kênh.

TRẦN NHẤT LƯƠNG TỰ ĐÌNH XUÂN HIỆU TRI PHƯƠNG: Là con trưởng cụ Nguyễn Tú, giỗ ngày 11 tháng 3, chôn ở xứ đống bát sinh con gái là Thị Ve.

TRẦN CÔNG TỰ PHÚC BỘT: Là con thứ cụ Nguyễn Tú, giỗ ngày 20 tháng 4, chôn ở xứ Cửa Miếu.

Chính thất: Bùi Thị Hiệu Diệu Miên.

Giỗ ngày: 22 tháng 5, chôn ở xứ cửa Miếu ruộng cọ khoa tràng.

Á thất: Vũ Thị Hiệu Diệu Ninh, giỗ ngày 25 tháng 4.

Sinh 02 con trai: Đình Sởi.

Đình Thứa.

TRẦN CÔNG TỰ VŨ ĐIỆN: Là con út cụ Nguyễn Tú, giỗ ngày 10 tháng 6, chôn ở xứ Đồng Đỗi.

Chính thất: Trần Thị Hiệu Diệu Thiều húy là Thiệu, giỗ ngày 10 tháng 9, chôn xứ Cửa Miếu.

Con trai 01: Đình Khoát.

Con gái 02: Thị Hoành.

Thị Thực.

*VŨ CHI:

ĐỜI THỨ 26

PHÚC TRÍ CÔNG HỆ

Nguyên triều Bổ thụ cai tổng sắc văn bách bộ Trần Công tự Đình Quỳnh Hiễu Thuần Hòa.

Cụ Húy là Uẩn là con trưởng cụ Phúc Hậu sinh năm Ất Dậu đời Gia Long thứ 4 ngày 13/10 làm người khoan hòa, cung kiệm lấy nghiệp làm ruộng khởi nhà. Đời Minh Mạng làm lý trưởng binh lương đều đủ gặp tang từ dịch. Đến đời vua Thiếu Tự thứ 2 thân hào trong tổng bầu làm cai tổng được 3 năm khâm cấp thí sai, 6 năm đi sắc bổ thụ, đến đời Tự Đức thứ 16 ban sắc chính Cửu phẩm bách bộ nhưng lĩnh cai tổng được thưởng tiền bạc lớn bé 20 đồng, mặt tiền in sử dân phúc thọ. Đến năm thứ 21 lấy tuổi già được từ dịch. Mất năm Tân Tỵ đời Tự Đức thứ 24 ngày 26/11 giờ Tỵ táng ở ruộng Kỳ tại làng Ngọc Đồng thuộc sử đồng Dộc làng ta nhằm hướng bính.

Chính thất: Nguyễn thị hiệu diệu Trịnh húy là Nhân là con gái trưởng làng Nguyễn Công Tích, mẹ là Trần Thị Hòa sinh năm Nhâm Tuất đời Gia Long thứ 01, sinh được 01 con trai, 02 con gái, mất năm Nhâm Dần đời Tự Đức thứ 31, giỗ ngày 12 tháng 5, chôn ở xứ Đồng Mơ bên Đống Kim.

Thứ thất: Trần Thị Huy Đỗ là con gái thứ 02 cụ Đình Mỹ, giỗ ngày 01 tháng 8.

Con trai 04: Đình Cư ( Chính thất sinh).

Đình Cửu, Đình Chấn ( Á thất sinh).

Đình Út ( Thứ thất sinh).

Đình Cửu, Đình Chấn đều là con bà bé tên là Vũ Thị Lịch người làng Ngọc Đồng sinh ra, cụ ông mất, bà tái giá lên không ghi vào gia phả, hai ông theo mẹ đi đạo Thiên chúa giáo.

Con gái 02: Thị Hơn, mới lớn lên 08 tuổi bị bệnh lên đậu chết, linh hồn lộn vào làm con gái ông Nhiêu Lẫm ở xã Tân Cầu tên là Độn, đến lúc lớn về nhận kiếp trước là con gái của cụ, những đồ vật chơi thuở bé đều nhớ là con gái của cụ, những đồ vật choi thuở bé đều nhớ nhận rõ ràng ấy cũng là việc lạ cho nên ghi vào phả.

Thị Liên gả người làng giản binh Đỗ Hữu Hương mất sỡm, không con nay chánh tổng Đỗ Hữu Tú là con nối.

TRẦN CÔNG TỰ  ĐÌNH CHÂN HIỆU NGOAN HẢO: Húy là Dụ con thứ 02 cụ Phúc Hậu sinh năm Mậu thân đời Gia Long thứ 7, làng bầu làm giảm binh xung vào đội ba cơ hậu cường, mãn khóa về làm ruộng, tính người chất phác hiền hữu, mất năm Tân Dậu đời Tự Đức thứ 14 ngày 30 tháng 7, thọ 54 tuổi, chôn ở lòng sông Kim ngưu đống con Kim về phía dông chùa Sùng Phúc.

Chính thất: Trần Thị Hiệu diệu Ngôn húy là Tin là con gái ở làng ông Trần Danh sinh năm Đinh Mão đời Gia Long thứ 6, mất năm Tân Mão đời Thành thái thứ 3 ngày 22 tháng 5, thọ 85 tuổi, chôn ở xứ Đồng…….

Á thất: Trần Thị hiệu diệu Thanh húy là Thơi con gái thứ người làng ông Trần Kế Điều sinh năm Đinh Sửu đời Gia Long thứ 16, mất năm Giáp Thân đời Giản tôn Kiến Phúc thứ 01 ngày 17 tháng 12, thọ 68 tuổi, chôn ở xứ đồng………….

Con trai 04: Đình Hán ( Chính thất sinh)

Đình Uy ( Chính thất sinh).

Đình Kỳ ( Chính thất sinh).

Đình Tiệp ( Á thất sinh).

Con gái 01: Thị Lâm gả người làng phó lý Trần Hữu Tiêu lại cải giá Vũ Quang Á.

*Trụ Chi:

TRẦN CAO CÔNG HỆ.

TRẦN NHẤT LƯƠNG TỰ ĐÌNH CHIẾU: Là con cụ Phúc Cần, giỗ ngày 28 tháng 6, mộ mất.

TRẦN CÔNG TỰ ĐINH DỊ HIỆU PHÚC KỲ: Là con cụ Đình Giản giỗ ngày 16 tháng 3 ở con thổ xứ cửa miếu ruộng ông Đỗ Đài.

Chính thất: Trần Thị Hiệu Mỹ Dương, giỗ ngày 03 tháng 7, chôn ở con mộc đồng Mơ.

Á thất: Trần Thị hiệu diệu Mỹ Bính giỗ ngày 5 tháng 3, chôn đầu con mộc xứ đồng Sọng.

Con trai 01: Đình Uy.

TRẦN NHỊ LƯƠNG TỰ ĐÌNH HỒ: Là con thứ cụ Đình Giản giỗ ngày 27 tháng 02, chôn ở xứ Đồng Sọng, mất sớm.

TRẦN NHẤT LƯƠNG TỰ ĐÌNH TÒNG: Là con trưởng cụ Đình Nghiễm giỗ ngày 27 tháng 4, chôn ở đồng Kênh.

Chính thất: Vũ Thị Hiệu Mỹ Thúy.

Ngày giờ và mộ mất ghi.

TRẦN CÔNG TỰ ĐĨNH MỸ HIỆU PHÚC LỘC: Là con trưởng cụ Đình Hiến giỗ ngày 18 tháng 8, chôn ở con thổ xứ bên nam.

Chính thất: Lưu thị hiệu diệu Hậu là người làng Trà Lâm, giỗ ngày 24 tháng 3, chôn ở xứ đồng Kênh ruộng ông Hữu Tốn.

Con gái 03: Thị Dậu gả người làng Trần Hữu Nhung sinh con là Hữu Tốn, Hữu Đối.

Thị Độ gả cai tổng bách bộ Trần Đình Quỳnh làm vợ hai.

Hiệu Phúc Yến.

TRẦN CÔNG TỰ ĐÌNH TÚ, HIỆU PHÚC ÔM: Là con thứ 2 cụ Đình Hiến, giỗ ngày 05 tháng 6, chôn xứ mả dứa ruộng giáp ngũ đầu con mộc.

Chính thất: Nguyễn Thị hiệu diệu Mâu, giỗ ngày 16 tháng 5, chôn ở con thổ xứ Đồng Kênh.

Con trai 01: Đình Đễ.

TRẦN CÔNG TỰ ĐÌNH BÀI HIỆU VIẾT BIÊN: Là con thứ 3 cụ Đình Hiến, giỗ ngày 24 tháng 3, chôn ở xứ vườn cũ.

Chính thất: Trần thị hiệu diệu Biêu, giỗ ngày 08 tháng 6, chôn ở xứ vườn cũ.

Con trai 03: Đình Bể.

Đình Sông.

Đình Đột.

TRẦN CÔNG TỰ ĐÌNH BẢN: Là con cụ Phúc Bảo, giỗ ngày 12 tháng 8.

Chính thất: Trần thị hiệu diệu Mỹ Trung húy là Trai, giỗ ngày 27 tháng 7, sinh 01 con trai là Đình Côn.

Á thất: Nguyễn thị hiệu Mỹ Tân húy là Giậu, giỗ ngày 14 tháng 5. Sinh 01 con trai là Đình Ky.

Trắc thất: Nguyễn thị hiệu Mỹ Hoa húy là Ngoạt, giỗ ngày 15 tháng 6. Sinh trai là Đình Tý.

Con trai 03: Đình Côn.

Đình Ký.

Đình Tý.

Con gái 01: Thị Ngọ hiệu Mỹ Thân, giỗ ngày 15 tháng 10.

TRẦN NHẤT LƯƠNG TỰ ĐÌNH THỤ con trưởng cụ Đình Vực.

TRẦN CÔNG TỰ ĐÌNH HÀN: Là con thứ 2 cụ Đình Vực, giỗ ngày 07 tháng 6, chôn ở con thổ xứ
đồng dộc.

Chính thất: Trần thị hiệu diệu Linh, húy là Quy, con gái cụ Trần Hữu Học người cùng làng, giỗ ngày 04 tháng 5, chôn ở xứ vườn cũ.

Con trai 01: Đình Dưỡng.

Con nuôi 01: Đình Nhất thọ 70 tuổi.

Chính thất: Trần thị Ngô sinh con gái là Thị Ủn.

TRẦN TAM LƯƠNG TỰ ĐÌNH HUẤN: Là con thứ 3 cụ Đình Vực.

TRẦN CÔNG TỰ ĐÌNH DOANH: Là con thứ 4 cụ ĐÌnh Vực sinh năm Giáp thân đời Minh Mạng thứ 5.

Chính thất: Trần thị hiệu diệu Trinh Thục, húy là Long con gái trưởng cụ Trần                   Kế Vàng. Giỗ ngày 24 tháng 10, chôn ở xứ đồng Sọng.

Kế thất: Nguyễn Thị hiệu diệu Phần húy là Phận là con gái người làng cụ Trần Hữu Du.

Con trai 01: Đình Lớn ( Kế thất sinh).

Con gái 02: Trưởng là Thị Dung ( Kế thất sinh), gả người làng ông Nguyễn Hữu San.

Thị Nghĩa (Kế thất sinh), gả người làng là Trần Hữu Độ.

TRẦN NHẤT LƯƠNG TỰ ĐÌNH GÔ: Là con trưởng cụ Đình Hạng.

TRẦN NHỊ LƯƠNG TỰ ĐÌNH GIẢNG: Là con thứ cụ Đình Hạng.

TRẦN NHẤT LƯƠNG TỰ ĐÌNH HẠNG: Là con trưởng cụ Nguyễn viện, giỗ ngày 02 tháng 3, chôn ở xứ Đống Bát.

TRẦN CÔNG TỰ ĐÌNH HUYỆN HIỆU TRẦN KHOA: Là con thứ 2 cụ Nguyễn Viện, giỗ ngày 19 tháng 4, chôn ở xứ cửa Lỗ.

Chính thất: Nguyễn Thị hiệu diệu văng, giỗ ngày 26 tháng 10. Mộ mất ghi.

Á thất: Nguyễn Thị Hiệu diệu Cầu. Giỗ ngày 05 tháng 6, chôn ở con thổ xứ vườn Chiềng.

Con trai 01: Đình Tĩnh.

GIẢN BINH SUNG LÝ TRƯỞNG TRẦN CÔNG TỰ: ĐÌNH VIỆN HIỆU CHÍNH TRỰC.

Húy là Đang con thứ 3 cụ Nguyễn Viện sinh năm Canh Ngọ đời gia long thứ 9 ngày 20 tháng 4, bé đi học lớn sung làm giản bệnh mãn khóa thải về, làng bầu làm lý trưởng mãn lê từ dịch mất năm Đinh Tỵ đời Tự Đức thứ 10 ngày 28 tháng 5, thọ 48 tuổi, chôn ở xứ đồng bợ.

Chính thất: Trần Thị Hiệu Diệu Cận là con gái thứ 2 cụ Trần Hữu Công húy là Chịu, mẹ chính thất sinh năm Đinh Mão Gia Long thứ 6 mất năm Canh Thân đời Tự Đức 33, thọ 74 tuổi. Giỗ ngày 16 tháng 10, chôn ruộng nhà vườn cũ.

Con trai 04: Đình Công.

Đình Khuê.

Đình Hoan.

Đình Hỷ.

Con gái 03: Thị Hằng Hiệu Diệu Nga, gả người làng làm cai tổng Nguyên Chí Hinh mất sớm, giỗ ngày 05 tháng 5, chôn ở xứ Đống bát.

Thị Kén gả người làng là cai tổng Trần Kim Giá.

Thị Nhất gả ngưởi làng làm phó lý Nguyễn Chí Giá.

TRẦN CÔNG TỰ ĐÌNH QUẦN HIỆU ĐẶC ĐẠT: Là con thứ cụ Nguyễn Viện, giỗ ngày 07 tháng 6, chôn ở xứ đồng Mơ.

Chính thất: Trần Thị Uẩn hiệu diệu Lộc là con gái thứ 4 cụ Phúc Hậu, giỗ ngày 13 tháng 01, chôn ở xứ Đồng Mơ.

Con trai 01: Đình Tranh.

Con gái 01: Thị Uyên gả người làng ( Trần Danh Phương sinh con danh Truyền, Danh Truyện).

TRẦN CÔNG TỰ ĐÌNH THIỆN HIỆU QUAN NHÂN: Húy là Tràng con cụ Thuần Hòa, cha chết còn trong thai mới 3 tháng sinh đời Gia Long thứ 7 ngày 16 tháng 5 mất năm Bính Dần đời Tự Đức thứ 19 ngày 18 tháng 4. Thọ 46 tuổi, chôn xứ Đồng Mơ ruộng ông Đình Kế.

Trắc thất: Trần Thị Hiệu Mô húy là Quy, giỗ ngày 15 tháng 4.

Con trai 05: Đình Vinh ( Chính thất sinh).

Đình Kế ( Chính thất sinh).

Đình Vy ( Chính thất sinh).

Đình Đen ( Trắc thất sinh).

Đình Đỏ ( Trắc thất sinh).

TRẦN CÔNG NGUYỄN ĐỔNG HIỆU VIỆT THUẦN: Là con cụ Đình Cảo. Giỗ ngày 02 tháng 5, chôn ở xứ đồng Kênh không con trai.

Lấy con thứ 3 người anh họ hạng tam tong cụ Trần Đình Thiện là Đình Vỵ thừa kế.

TRẦN CÔNG TỰ ĐÌNH SỎI HIỆU THANH TRỰC: Là con trưởng cụ Phúc Bột, giỗ ngày 10 tháng 5, chôn ở xứ vườn cũ ruộng Trần Đình Bằng.

Chính thất: Trần Thị Hành hiệu Mỹ Bạch, giỗ ngày 04 tháng 02, chôn ở ruộng ông Nguyễn Thủy cửu miếu.

Á thất: Nguyễn Thị Hiệu Diệu Ân, giỗ ngày 08 tháng 5, chôn ở ruộng cụ Đỗ Vọng đồng Sọng.

Trắc thất: Đào Thị Hiệu Diệu húy là Túng.

Con trai: 02 Đình Sắt ( Á thất sinh).

Đình Son ( Trắc thất sinh).

TRẦN CÔNG TỰ ĐÌNH THƯA HIỆU PHÚC LINH: Là con thứ 02 cụ Phúc Bột, giỗ ngày 17 tháng 5, chôn ở xứ Đồng Sọng.

Chính thất: Nguyễn Thị Hiệu Hiển Vinh, giỗ ngày 12 tháng 8, chôn ở xứ Chùa Dầu.

Con trai 03: Đình Trắc. Đình Bằng.

Đình Vận.

TRẦN CÔNG TỰ ĐÌNH PHÁT: Bé là Đạt con cụ Vũ Điện, giỗ ngày 07 tháng 10, chôn ở xứ Mả Dứa.

Chính thất: Trần Thị Hiệu Huy Khước, là con gái 02 người cùng làng cụ Nguyễn Hữu Lục.

Con gái 01: thị Thưng gả người làng là Vũ Kim Dương, sinh con Vũ Kim Thử, góa sớm lại lấy người làng là phó lý Trần Danh Đôn làm thứ thất, sinh con là Danh Duyệt, Danh Nhuệ.

Đời thứ 27

*VŨ CHI:

PHÚC TRÍ CÔNG HỆ

CHÍNH CỬU PHẢM BÁCH BỘ TRẦN CÔNG TỰ ĐÌNH CƯ HIỆU BỘI NGỌC.

Húy là Cổn, con trưởng cụ thuần Hòa sinh năm Kỷ Sửu đời Minh Mạng thứ 10, ngày 10 tháng 7 giờ sửu nhờ cha mẹ từ ấm, sinh trưởng phong lưu, rộng xem kinh sách, thiện bồi cơ chỉ, ruộng vườn khai thác hơn 100 mẫu, tài sản có hàng nghìn kể, song tính hiếu nho, lòng rất hiếu nghĩa, Vua Tự Đức thứ 10 gặp nhà nước có việc phụng quyên quân nhu tiền 2000 quan, Vua Sắc ban cho bức biểu sơn son thiếp vàng có đề 4 chữ “ Lạc quyên nghĩa hộ” lại ban cho một bộ phẩm phục và tiền bằng bạc lớn nhỏ 20 đồng, tiền có trích 4 chữ “ Sử dân phú thọ” lại dự yến một lần. Đến khoảng năm Vua Tự Đức biên thùy nhiều giặc cướp nổi lên, trong tổng lại bầu làm tuần tong chiêu tập nghĩa dũng giữ gìn trong tổng đều được Ninh Thiếp. Sau việc bình xong giải chiếu về nghỉ. Đến năm Tự Đức thứ 31 hàng huyện đem Văn chỉ về làng ta, cụ cúng tiến 100 quan, thân hào trong huyện lại cử làm cán dịch hiệp cùng Văn hộ can cai xếp công việc, từ lúc làm đến lúc xong, trước sau trọn vẹn, đến sự ứng tiền phí tổn đều không tính kể. Cụ lúc sinh bình tính hạnh thuần cẩn, bụng ở rộng rãi trong họ một lòng hòa mục, ngoài làng không tranh cạnh với ai, vui thú vườn ruộng chơi xem sơn thủy đình giây nghĩa Phương phục tài đồng mạnh kịp thấy con hiền đỗ tú tài dân làng đều khen rầng thực là thứ một phong lưu nhân hào trong cương tỉnh vậy.

Mất năm Canh Tuất đời vua Duy Tân thứ 4 ngày 08 tháng 01, giờ thân, thọ 82 tuổi, chôn ở dốc Con Mộc xứ đồng Đỗi trước tọa Kiền hướng tốn sau đổi tọa dậu hướng mão.

Sinh 04 con trai, 02 gái.

Phụng sao sắc văn bản

          Sắc tịch dân Trần Đình cư guan Hưng Yên tỉnh, Khoái Châu phủ, Kim Động huyện, Thanh Cù Tổng, Thanh Cù xã thử thu lạc quyền tiền túc kinh hộ bộ nghi thưởng cử đề, chuẩn nhĩ bộ thu chính cửu phẩm bách bộ chức hàn dĩ vi hiếu nghĩa dã khâm tai.

Tự Đức thập nhất niên nhị nguyệt sơ thất nhật ( Trong bản gia phả cụ Duẫn có viết bản phụng sao sắc bằng chữ hán).

Chính thất: Nguyễn Thị Hiệu Diệu Lạc. húy là Hý con gái trưởng cụ Phần Thu Nguyễn Công Huy ở trung thôn xã Mai Xá, mẹ là Thị Tả sinh ra năm Bính Tuất đời Minh Mạng thứ 7, tháng 10 làm người dịu dàng. Khi về làm dâu kính trọng cha mẹ, có tế tư tân khách hết lòng thành kính. Sinh 04 con trai đều được trưởng thành, sinh 02 con gái gả con nhà hào hữu đến năm Vua Thành Thái Thú 6 cụ thọ 7 tuần, con thứ 02 đêm các em trai, em gái, cháu chắt làm lễ thượng thọ để chúc cụ. Lúc tế thọ dân làng xem rất đông và đều khen ngợi, mất năm Đinh Tỵ đời Duy Tân thứ 5, thọ 83 tuổi, chôn ở xứ Cửa Miếu tọa Tân Hướng Ất.

Á thất: Trần Thị Huy Điền là con gái trưởng cụ Trần Danh Hiền, giỗ ngày 22 tháng 5, chôn ở ruộng sau Miếu.

Con trai 04: Đình Ái.

Tử Tuấn.

Lý Thản.

Đình Đại.

Con gái 02: Thị Liễn gả người làng lý trưởng Trần Hữu Tốn sinh con lý trưởng Trần Hữu Quý, phó lý Trần Hữu Đam.

Thị Uyển gả người làng lý trưởng Đỗ Hữu Diệp sinh con Thị Miện, Thị Miên, Thị Ngân nay Đỗ Hữu Tuyên con nối.

XÃ CỬU TRẦN ĐÌNH CỬU: Là con thứ 2 cụ Thuần Hòa mẹ là Vũ Thị Lịch, người xã Ngọc Đồng sinh năm Giáp Tý đời Vua Tự Đức thứ 17. Khi cụ Thuần Hòa mất, mạng phục lại đi cải giá. Giỗ con là Đình Cửu theo mẹ đi đạo Thiên chúa.

Chính thất: Nguyễn Thị Ngoạn là con gái thứ 2 cụ Nguyễn Quang Khoang là người họ giáo cùng làng sinh 02 con trai.

Kế thất: Trịnh Thị Túy con gái út cụ Trịnh Vát người xã Ngọc Đồng, mất năm 1906, sinh 01 con trai.

Con trai 03: Đình Phẩm ( Chính thất sinh).

Đình Thức ( Chính thất sinh).

Đình Bân ( Kế thất sinh).

TRẦN ĐÌNH KHÔI

Bé tên là Chấn, con thứ 3 cụ Thuần Hòa, mẹ là Vũ Thị Lịch sinh năm ĐInh Mão, đời Tự Đức thứ 20, cũng theo anh ruột là Đình Cửu theo đạo giáo rồi Đình Chấn theo mẹ về xã Ngọc Đồng sau sinh con cháu ở đấy.

Chính thất:

Con trai 02: Đình Hương.

Đình Lược.

Con gái 02: Thị Thược.

Thị Toan.

TRẦN ĐÌNH ÚT

Là con thứ 4 cụ Thuần Hòa, thứ thất sinh. Lớn lên sinh sống ở quê, mất ngày…… chôn ở ruộng cạnh cây Đề Đôi.

Chính thất:

Con trai 01: Đình Minh.

TRẦN NHẤT LƯƠNG TỰ ĐÌNH HÀN

Là con trưởng cụ Ngoạn Hảo, mất sớm.

TRẦN NHỊ LƯƠNG TỰ ĐÌNH UY

Là con thứ 02 cụ Ngoạn Hảo, mất sớm.

LÝ TRƯỞNG KIÊM HUYỆN TRI THỪA BIỆN TRẦN CÔNG TỰ ĐÌNH KỲ HIỆU HY HÀN.

Tên húy là Nguyên là con thứ 3 cụ Ngoạn Hảo, sinh năm Mậu Tuất, đời Minh Mạng thứ 19 năm Vua Tự Đức thứ 36 làng bầu làm lý trưởng đủ lễ từ dịch. Năm Tự Đức thứ 36 bản huyện thân hào bầu làm thừa biện, giảm biện xuân thu, lễ phẩm ở Văn Từ, mất năm Tân Maaox đời vua Thành Thái thứ 3 ngày 27 tháng 6, thọ 54 tuổi, chôn ở……

Chính thất: Trần Thị hiệu Từ Phúc húy là Bạo, con gái trưởng cụ Trần Danh Du, người cùng làng, mất năm Nhâm Thân đời Tự Đức thứ 25 ngày 28 tháng 8, thọ……… tuổi.

Chôn ở xứ Đồng Dộc, ruộng kỳ tại xã Ngọc Đồng phía bắc đống con Thổ tọa Kiền hướng tốn sinh 02 con trai, 01 con gái.

Kế thất: Phạm Thị Húy Khánh con gái trưởng người làng cụ Phạm Văn Huyền, giỗ tháng 3, sinh được 01 con gái chôn ở xứ đồng………..

Trắc thất: Phạm Thị Húy Thu là con gái nuôi cụ Phạm Văn Huyền, giỗ ngày 04 tháng 6, chôn ở xứ……………..

Con trai 02: Đình Tuân ( Chính thất sinh).

Đình Ngôi.

Con gái 02: Thị Kiền gả người làng giảm binh Nguyễn Chí Khẳng sinh con Chí Nha.

Thị Tỵ Kế thất sinh.

KHÁN THỦ TRẦN CÔNG HÚY TIỆP: Là con trai út cụ Ngoan Hảo, sinh năm Giáp Thân đời Vua Hiến Tổ Thiệu Trị thứ 4 làng bầu làm Khán thủ tính hiếu bát âm khéo hoa tiếng mà thổi sáo rất hay lắm.

Giỗ ngày 29 tháng 3, chôn ở xứ……..

Chính thất: Trần Thị Húy Danh là con trưởng cụ Trần Văn…………. Là người cùng làng. Giỗ ngày 29 tháng 10, chôn ở xứ đồng………….. sinh 01 con trai, 01 con gái.

Thứ thất: Nguyễn Thị Húy Mễ con gái trưởng cụ Nguyễn Xuân Giỗ ở làng Duyên Yên, sinh 01 con trai, giỗ ngày 10 tháng 7, chôn ở xứ đồng……….

Con trai 02: Đình Khiêu mất sớm chính thất sinh.

Đình Mẫn thứ thất sinh.

Con gái 01: Thị Thu chính thất sinh gả người làng xã Cửu Bùi Tiến Vy sinh con gái là Trang.

*TRỤ CHI:

PHÚC CAO CÔNG HỆ

Trần Cộng Tự Đình Úy hiệu viết thành là con trưởng cụ ĐÌnh Dị, giỗ ngày 25 tháng 7, chôn ở xứ vườn cũ.

Chính thất: Đòa Thị Húy Lũy là con gái cụ Đào ĐÌnh Khởi, giỗ ngày…………

Con trai 03: Đình Nghị.

Đình Bằng.

Đình Bạn.

Con gái 04: Thị Oai gả ông Hoàng Văn Ve trước ở huyện Phú Xuyên xã Phả Duy sang ở ta sinh con Văn Đan.

Thị Uyển gả người làng Vũ Đình Xích, sinh con gái Thị Gỗ.

Thị Đam gả người làng Vũ Khắc Chôi, sinh Thị Lưu.

Thị Tửu gả người làng Đỗ Hữu Cao, sinh con là Hữu Thước, Hữu May.

XÃ CỬU TRẦN CÔNG TỰ ĐÌNH ĐỄ: Là con cụ Đình Tú, giỗ ngày 06 tháng 9, chôn ở xứ vườn Chiềng.

Chính thất: Trần Thị Hiệu Mỹ Duyên, giỗ ngày 17 tháng 7, chôn ở xứ Đống Bát.

Á thất: Trần Thị Hiệu Từ Thuận, giỗ ngày………………………, chôn ở xứ……………. Sinh 03 con trai: Đình Chiêu, Đình Tựu, Đình Lợi đều mất sớm.

TRẦN NHẤT LƯƠNG TỰ ĐÌNH BỂ: Là con trưởng cụ Đình Bài, giỗ ngày……… chôn xứ vườn ngói.

TRÀN NHỊ LƯƠNG ĐÌNH SONG: Là con thứ 02 cụ Đình Bài, giỗ ngày 01 tháng 7, chôn ở xứ vườn cũ.

TRẦN CÔNG TỰ ĐÌNH ĐỘT: Là con út cụ Đình Bái, sinh năm Giáp Ngọ vua Hiến Tổ thiệu trị thứ 6.

Chính thất: Trần Thị Hiệu Diệu Mỹ là con gái cụ Trần Trọng Hiển người làng, giỗ ngày 16 tháng 11, chôn ở xứ Cửa Miếu.

Con trai 04: Đình Đản.

Đình Ghi.

Đình Điếm.

Đình Ngạch.

TRẦN CÔNG TỰ ĐÌNH CÔN HIỆU PHÚC CƯƠNG: Là con trưởng cụ Đình Bản, giỗ ngày 16 tháng 7, chôn ở xứ……………….

Chính thất: Đào Thị Húy Tú, giỗ ngày 01 tháng 11.

Con trai 01: Trần Đình Đồng.

TRẦN CỘNG TỰ ĐÌNH KY: Là con thứ 02 cụ Đình Bản tản cư ở tỉnh Thanh Hóa, huyện Hoằng Hóa, xã Quan nôi nay là xã Quảng Minh, thôn Quan Nội, lấy vợ sinh con trai: Đình Úc

Đình Húc.

Đình Úc sinh con trai Đình Huyện, Thiên Đức, Đình Húc sinh con Đình Ký, Thọ Chiến.

TRẦN CÔNG TỰ ĐÌNH TÝ: Là con thứ 3 cụ Đình Bản tản cư ở xã Quan Xuên, Phủ Khoái Châu, sinh con là Đình Hán. Đình Hán sinh con là Đình Hài.

Đình Quảng.

Đình Hài đi buôn ở Sài Gòn đã lâu.

TRẦN ĐÌNH DƯỠNG: Là con cụ Đình Hàn sinh năm Ất Mão. Vua Tự Đức thứ 8 ngày 15 tháng 8.

Chính thất: Vũ Thị Huy Nữ con gái út cụ Vũ Văn Bu thôn Thanh Xuân, xã Mai Xá. Sinh năm Tân Hợi đời Tự Đức thứ 4.

Sinh 01 con gái.

TRẦN CÔNG TỰ ĐÌNH NHỚN: Là con cụ Đình Doanh sinh năm Kỷ Tỵ, Vua Tự Đức thứ 12.

Chính thất: Nguyễn Thị Kích, giỗ ngày 29 tháng 6.

Kế thất: Trần Thị Yến, là con gái út cụ Trần Huy Lý người cùng làng, mẹ là họ Nguyễn, chết năm Tân Tỵ ngày 15 tháng 8, chôn ruộng Giáp Tứ Vũ sau Miếu.

Con trai 01: Đình Tấc.

Con gái 03: Thị Thược.

Thị Thốn gả người cùng làng là Nguyễn Trăn, giỗ ngày 19 tháng 02.

Thị Đua gả người cùng làng là Nguyễn Bá Quãng, giỗ ngày 19 tháng 3.

PHẦN THU TRẦN CÔNG TƯ ĐÌNH PHƯƠNG: Húy là Tình là con cụ Đình Huyên, giỗ ngày …………………., chôn ở xứ …………………………..

Chính thất: Trần Thị Húy Khái về làm dâu vài năm, mất sớm.

Kế thất: Bùi Thị Hiệu Diệu Chiến húy là Khiển, con gái cụ Bùi Tiến người cùng làng. Sinh 02 con gái: Thị Chuông gả người làng xã cựu Vũ Kim Nguyện mất sớm.

Thị Khanh mất sớm.

BÁCH BỘ TRẦN CÔNG TỰ ĐÌNH CỐNG HIỆU PHÚC HIÊN: Húy là Giống lại tên là Huy con trưởng cụ Chính Trực, sinh năm Quý Tỵ Vua Thái Tổ Minh Mạng thứ 14 ngày …… tháng 9 năm…… Phụng quyên quân nhu tiên 800 quan thưởng thụ sắc văn Bách bộ, tính cương trực, tự phung đạm bạc, phong việc tổ tiên, khảng cự cưỡng hào, đến hay tranh kiện, từ nhà cần kiệm, có tư cơ làm nhà ngói dạy con có khuôn phép, làm thầy thuốc hay, làm thuốc đúng mức, mất năm Quý Tỵ Vua Thành Thái thứ 5 ngày 26 tháng 6 giờ Thân, chôn ở xứ Đồng Bão, thọ 61 tuổi.

Chính thất: Vũ Thị Hiệu Diệu Phúc húy là Khánh con gái thứ 02 cụ Nguyễn Vũ Đông ở làng Trà Lâm, sinh năm Bính Thân đời Minh Mạng thứ 17, mất năm Bính Tuất Vua Thuần Tôn.

Đồng Khánh thứ 01 ngày 19 tháng 6, giờ Thân, thọ 51 tuổi, chôn ở xứ Chùa Dâu, con Thổ, sinh 03 con trai, 01 con gái.

Thứ thất: Nguyễn Thị Hiệu Diệu húy là Nhàn, là con gái trưởng cụ Nguyễn Văn Dụ, người làng Trà Lâm. Sinh 02 con trai, 01 con gái, thọ …… chôn ở xứ ………………, giỗ ngày …………………………….

Con trai 05: Đình Thai.

Đình Chinh

Đình Mắn ( Chính thất sinh).

Đình Trú ( Thứ thất sinh).

Đình Trù ( Thứ thất sinh).

Con gái 03: Thị Thù chính thất sinh gả người làng là Trần Hữu cầu sinh con Hữu Trú.

Thị Tro gả người làng Tân Cầu lý trưởng Phạm Văn Liên, sinh con Phạm Văn Dược.

Thị Trò gả người làng xã Mục Nguyễn Chí Huyến, sinh con là Chí Duyến, Chí Toại.

————

THƠ LẠI TRẦN CÔNG TỰ ĐÌNH KHUÊ HIỆU NHƯ CHƯƠNG: Húy là Rộng là con thứ 02 cụ Chính Trực, sinh năm Mậu Tuất đời Minh Mạng thứ 9, bé đi học hơi thồng, lớn xung làm giản binh đôi ba cơ hậu cường, thắng làm thơ lại theo quân thứ dẹp loạn, liền bệnh chết tuổi ước hơn 30, giỗ ngày 13 tháng 9, chôn ở xứ Cửa Miếu.

Chính thất: Phạm Thị Cải, giá sinh 01 con trai.

Thiếp: Mai Thị Hiệu Diệu húy là Viễn là con gái út cụ Mai Quang, giỗ ngày 10 tháng 8, chôn ở xứ…………………………..

Con trai 02: Đình Đĩnh Phạm thị sinh.

Đình Văn Mai thị sinh.

Con gái 01: Thị Khôi xuất Mậu sinh, mẹ lại bỏ ra không lấy ai nữa sau già chết, con gả người làng là Trần Hữu Gác sinh con gái Thị Các nay Trấn Hữu Biệt con nối.

GIẢN BINH TRẦN CÔNG TỰ ĐÌNH HOAN HIỆU THUẦN: Chính là con thứ 03 cụ Chính Trực, lớn xung làm giản binh, vài năm bệnh chết, giỗ ngày 06 tháng 7, chôn ở xứ Đống Bát.

Chính thất: Cải giá.

TRẦN CÔNG TỰ ĐÌNH HỶ HIỆU NIÊN HOA: Là con thứ 4 cụ Chính trực, lớn xung làm giản binh, vài năm bệnh chết, giỗ ngày 06 tháng 7, chôn ở xứ Đống Bát.

Chính thất: Cải giá.

TRẦN CÔNG TỰ ĐÌNH HỶ HIỆU NIÊN HOA: Là con thứ 4 cụ Chính Trực, giỗ ngày 18 tháng 4, chôn ở Mả Dứa.

Chính thất: Trần Thị Hiệu Diệu Văn húy là Vong, con gái người làng hoàng xá, cụ phó Tổng Trần Văn Khao, giỗ ngày 26 tháng 4, chôn ở xứ Mả Dứa.

Con trai: Đình Hâm.

TRẦN NHẤT LƯƠNG TỰ ĐÌNH TRANH: Là con cụ Đình Quần, chôn ở xứ Đống Bát.

SUẤT ĐỘI TRẦN CÔN TỰ ĐÌNH VINH HIỆU PHƯƠNG DUYÊN: Húy là Phần lại tên là Vĩnh con trưởng cụ Đình Thiện, mẹ.

Chính thất: Sinh năm Ất Tỵ Vua Thánh Tổ Minh Mạng thứ 16 ngày 08 tháng 5, giờ Tỵ, bé đi học, dần thông văn, lớn làng bầu làm Lý trưởng 04 năm từ dịch. Nhân có sự huyện đặt đoàn kết lại xung làm tổng đoàn trong tổng theo huyện quản đoàn diên an cử nhân Nguyễn Tý Khiêm quan bộ vụ trong hạt được ninh thiếp sau bộ binh cờ hung dũng quyên sung xuất đội được 02 năm bệnh chết năm Giáp Tuất Vua Dục Tôn Tự Đức thứ 27 ngày 23 tháng 5, thọ 40 tuổi, chôn ở xứ Mả Dứa.

Chính thất: Trần Thị Hiệu Diệu Lư húy là Ốc là con gái trưởng cụ Trần Hữu Lực là người làng, mẹ là Trần Hiệu Từ Khoảnh, sinh năm Kỷ Sửu đời Minh Mạng thứ 10, chết ngày ………………… thọ …………………… , chôn ở xứ Đồng ………………

Con trai 04: Đình Bưu.

Đình Túc.

Đình Dục.

Đình Tễ.

Con gái 03: Thị Dút gả người làng Nguyễn Đắc Thọ sinh con là Đắc Bản.

Thị Tập gả người làng là xã Cựu Trần Hữu Nghiễm, sinh con Hữu Tành.

Thị Nghi gả người làng xã Cựu Bùi Tiến Nhương.

GIẢN BINH TRẦN CÔNG TỰ ĐÌNH KẾ HIỆU PHÚC TỰ: Húy là Chum, con thứ 02 cụ Đình Thiện, mẹ chính thất sinh năm Kỷ Hợi Vua Minh Mạng thứ 20, ngày 21 tháng 02, giờ Tuất, lớn làm giản Binh mãn khóa thải về, tính chất phác hòa mục, mất năm Đinh Hợi Vua Đồng Khánh thứ 02 ngày 15 tháng 11, giờ Dần. Thọ 49 tuổi, chôn ở xứ Chùa Dầu.

Chính thất: Trần Thị Hiệu Diệu Cần húy là Nhi con gái cụ lý trưởng Trần Hữu Tài, người cùng làng, sinh năm Mậu Tuất, Vua Minh Mạng thứ 19, mất năm Kỷ Mão, Vua Tự Đức thứ 32 ngày 22 tháng 5, thọ 42 tuổi. Sinh 02 con trai, 01 con gái. Chôn ở xứ Đồng Ngói.

Thứ thất: Trần Thị Hiệu Diệu Lễ húy là Tạ con gái nuôi cụ Trần Kim Bái người cùng làng, giỗ ngày 11 tháng 7.

Con trai 03: Đình Vỹ ( Chính thất sinh).

Đình Thiệu ( Chính thất sinh).

Đình Điểu ( Thứ thất sinh).

Con gái 01: Thị thẩm gả người làng là Nguyễn Chí Mai sinh con chí Tiêu.

Con trai nuôi: Đình Lệ, chính thất Vũ Thị Luôn là con gái cụ Vũ Đình Nổi, sinh con là Đình Dĩnh và 01 con gái. Thứ thất: …………………….. người thôn Thanh Xuân, sinh con Đình Kệ, Đình Dần.

LÝ TRƯỞNG THÔI BỔ CÁN TỔNG TRẦN CÔNG TỰ ĐÌNH ĐẠI HIÊU HẢI CHÂU: Húy là Du, con thứ 4 cụ Bội Ngọc, mẹ chính thất sinh năm Ất Sửu đời Tự Đức thứ 18 ngày 16 tháng 6 giờ Mão. Lớn lên làng bầu là Lý trưởng binh lương thanh thỏa, sau thôi bổ làm cán tổng, tuần phòng trong tổng đều được nghinh thiếp. Vài năm từ dịch uống rượu tư vui, mất năm Nhâm Tuất, đời Khải Định thứ 7 ngày 21 tháng 6, chôn ở ruộng đường con Ngựa, thọ 58 tuổi.

Chính thất: Đỗ Thị Hiệu Mĩ Cửu húy là Lư, con gái thứ 02 xã Cưu Đỗ Hữu Vọng, mẹ chính thất sinh năm Canh Thân ngày …….. tháng 6. Mất năm Kỷ Hợi thành thái thứ 10 ngày 05 tháng 11, giờ Dần, thọ 40 tuổi. Chôn ở xứ Cửa Lỗ ruộng Giáp Lục, sinh 02 con trai: Đình Diễn.

Đình Ngõ.

Con gái 02: Thị Nức gả lẽ Đỗ Xuân Hy người cùng làng, không con.

Thị Cử gả người làng Trần Hữu Tấn, sinh con Hữu Phủng, Hữu Báng.

TRẦN CÔNG TỰ ĐÌNH PHẨM

Là con trưởng cụ Đình Cửu làm chum họ giáo.

Chính thất: Nguyễn Thị Hoa là con cụ Nguyễn Văn Đạc người làng họ giáo, sinh 03 con trai, 01 con gái.

Con trai 03: Đình Song.

Đình Mây.

Đình Sự.

Con gái 01: Thị Xuân gả Nguyễn Văn Duy người xã Hoàng Độc, sinh con là Văn Hiếu.

TRẦN CÔNG TỰ ĐÌNH THỨC

Là con thứ 02 cụ Đình Cửu làm chum trưởng họ giáo.

Chính thất: Lê Thị Chi là con gái cụ Lê Văn Đĩnh họ giáo người cùng làng, sinh 04 con trai, 01 con gái.

Con trai 04: Đình Đúc.

Đình Trinh.

Đình Quang.

Đình Tâm.

Con gái 01: Thị Triều gả Ngô Văn Ngạc ở xã Lai Hạ Trung, sinh con Cảnh, Văn Tường, Văn Cường.

NGŨ TRƯỞNG TRẦN ĐÌNH BÂN

Là con thứ 3 cụ Đình Cửu, mẹ thứ thất sinh bé đi học, lớn đi lính được phong ngũ trưởng.

Chính thất: Đào Thị Tươi là con gái trưởng cụ Đào Tiến Phan người họ giáo cùng làng, sinh 03 con trai, 01 con gái.

Con trai 03: Đình Trong.

Đình Tu.

Đình Thuận.

Con gái 01: Thị Cậy gả Vũ Văn Tha người cùng làng sinh Văn Khoa, Văn Thi, Văn Cử.

TRẦN CÔNG TỰ ĐÌNH HƯƠNG

Là con trưởng cụ Đình Khôi theo cha ở xã Ngọc Đồng đi giáo.

Chính thất:

Con trai 02: Đình Hy.

Đình Đinh.

Con gái 02: Thị Khoa.

Thị Khuyên

TRẦN CÔNG TỰ ĐÌNH LƯỢC

Là con thứ 02 cụ Đình Khôi cùng cha và anh ở Ngọc Đồng đi giáo.

Chính thất:

Con trai 02: Đình Xiêm

Đình Cung.

Con gái: ……………………..

TRẦN CÔNG TỰ ĐÌNH MINH

Là con cụ Đình Út, năm sinh mất ghi. Lúc bé sinh sống ở quê, lớn lên làm nghề thợ may, sinh sống ở thành phố Nam Định, là thợ may giỏi có nhiều học trò và được may phẩm phụ cho các quan lại đương thời. Khi mất được học trò tặng câu đối “ Chỉ xích nghệ tinh đường may khôn khéo, cụ về cõi Phật”.

“ Long triều phẩm phục tay cắt tinh tường cụ vội lên tiến”

Mất ngày 12/10 tại nghĩa trang bắc Tế thành phố Nam Định, trong chiến tranh di dời nghĩa trang để làm đường, mộ bị thất lạc.

Chính thất: Mất ghi.

Thứ thất: Nguyễn Thị Bé, quê Hàm Rồng – Thanh Hóa, mất ngày 12/4 tại nghĩa trang Bắc Tế Nam Định, sau bị thất lạc.

Con trai 03: Đình Phúc ( Mẹ chính thất sinh)

Đình Lộc ( Mẹ thứ thất sinh)

Đình Thọ ( Mẹ thứ thất sinh).

Con gái 02: Thị Nấm, lấy chồng ở Tam Đảo Vĩnh Phúc.

Thị Thêm, mất khi còn bé.

LÝ TRƯỞNG TRẦN CÔNG TỰ ĐÌNH TUÂN HIỆU NGỌC HIÊN

Húy là Cầu, con trưởng cụ Hy Hàn, mẹ chính thất sinh năm Mậu Ngọ đời Tự Đức thứ 11, ngày 20/7 giờ Dần, nhỏ đọc sách thông văn chương thi không đỗ tức giận ra làm lý trưởng vài năm từ dịch ở nhà dạy học trò, tính thích rượu chè, thuốc phiện, làng bầu làm Tá văn. Mất ngày 29/9, thọ 55 tuổi, chôn ở Đồng Thụy.

Chính thất: Trần Thị Hiệu Từ Trung, con gái thứ 02 cụ lý trưởng Trần Hữu Đung, người cùng làng, mẹ chính thất sinh 01 con trai.

Kế thất: Lê Thị Tuất là con gái thứ 3 cụ Lê Phương Đẩu, mất năm giáp Bảo Đại thứ 9, ngày 25/12. Thọ 70 tuổi.

Con trai 01: Đình Toản ( Chính thất sinh).

Con gái 02: Thị Truy gả người làng là Bùi Tiến Cuối, sinh con Thị Thu.

Thị Tự đi với củi, trôi sông chẳng may bị chết đuối ngày 14/6.

TRẦN CÔNG TỰ ĐÌNH NGÔI HÚY LÀ HỦY

Là con thứ 02 cụ Hy Hàn, mẹ chính thất sinh.

Mất sớm:

TRẦN NHẤT LƯƠNG TỰ ĐÌNH KHIỀU

Là con trưởng cụ Đình Tiệp, mẹ chính thất sinh, mất sớm.

TRẦN NHẤT LƯƠNG TỰ ĐÌNH MẪN

Là con thứ 02 cụ Đình Tiệp, mẹ thứ thất sinh, mất ngày 17/9

Chính thất: Vũ Thị Đụn là con gái thứ 02 cụ Vũ Kim Phát, người làng.

Thứ thất: Trần Thị Lớn, sinh năm Bính Dần, người ở Phủ Lý.

Con trai 02: Đình Cần.

Đình Cán.

Con gái 01: Thị Gấm gả người làng cùng làng là Trần Danh Thân, sinh con Danh Thuộc, Danh Xuân, Thị Hạn.

* TRỤ CHI:

PHÚC CAO CÔNG HỆ

DỊCH MỤC TRẦN CÔNG TỰ ĐÌNH NGHI HIỆU PHÚC TUYÊN: Húy là Can là con trưởng cụ Đình Uy, sinh năm Nhân Tý đời Tự Đức thứ 5, làng bầu làm dịch mục tính nghiêm khắc hay đánh mắng thứ thất phải bỏ con đi, chết năm Tân Mão Vua Thành Thái thứ 3 ngày 6 tháng 6, thọ 42 tuổi, chôn ở xứ sau Miếu.

Chính thất: Thị húy Chai mất sớm không con.

Thứ thất: Nguyễn Thị húy Chính là con trưởng cụ Nguyễn Đắc An người làng đi đâu mất.

Con trai 03: Đình Gá.

Đình Gồi.

Đình Tá.

TRẦN CÔNG TỰ ĐÌNH BẰNG

Là con thứ 02 cụ Đình Uy, sinh năm Caanh Thân Tự Đức thứ 13, chết năm Giáp Thân Vua Thành Thái thứ 16, thọ 45 tuổi.

Con trai 01: Đình Hoạt.

Con gái 03: Thị Mạn gả người làng là Nguyễn Phan Tành, sinh con Phan Trang lại cải giá Vũ Khắc Tý, sinh con là Khắc Nhân.

Thị Mán gả người làng là phí ly Nguyễn Quang kích sinh gái là Thị Teo.

Thị Dụ gả người làng là Nguyễn Công Gầy, sinh gái là Thị Xưa.

Chính thất: Trần Thị huy Khiếu chết năm Ất Tỵ Vua Thành Thái ngày 07 tháng 10.

TRẦN TAM LƯƠNG TỰ ĐÌNH BAN

Là con thứ 3 cụ Đình Uy tuổi 20, giỗ ngày 12 tháng 9.

TRẦN NHẤT LƯƠNG TỰ ĐÌNH CHIỂU

Là con trưởng cụ Đình Đễ mất sớm.

TRẦN NHỊ LƯƠNG TỰ ĐÌNH TƯU

Là con thứ 02 cụ Đình Đễ mất sớm.

TRẦN TAM LƯƠNG TỰ ĐÌNH LỢI

Là con út cụ Đình Đễ mất sớm.

TRẦN CÔNG TỰ ĐÌNH ĐẢN

Là con trưởng cụ Đình Đột, giỗ ngày 16 tháng 02, chôn ở xứ Cửa Miếu.

Chính thất: Nguyễn Thị Thụi là con gái trưởng, người di cư Nguyễn Danh Đen, mất ngày 29 tháng 3 năm Canh Thân.

Con trai 02: Đình Bân

Đình Ý.

Con gái: …………………..

TRẦN ĐÌNH ĐIỂM

Là con thứ 3 cụ Đình Đột.

TRẦN ĐÌNH NGHẠCH

Là con út cụ Đình Đột

TRẦN ĐÌNH ĐỒNG

Là con trưởng cụ Đình Côn

Chính thất: Trần Thị ………….. là con gái cụ Trần Trọng Cung ở làng Vậy, mất sớm không con.

Thứ nhất: Dương Thị ………… ở làng Tạ Xá Thôn Đông.

Con trai 01: Đình Khang lại tên là Điền.

TRẦN ĐÌNH TẤC

Là con trưởng cụ Đình Lớn, giỗ ngày …………., chôn sau Miếu, không con.

LÝ TRƯỞNG TRẦN CÔNG TỰ ĐÌNH THOI

Húy là Hạ con trưởng cụ Phúc Hiên, mẹ chính thất sinh năm Tân Dậu Vua Tự Đức thứ 14, làng bầu làm lý trưởng vài năm từ dịch làm thuốc, làm ruộng có tư cơ mất năm Đinh Dậu đời Thành Thái thứ 9 ngày 20 tháng 4 thọ 37 tuổi. Chôn …………….

Chính thất: Đỗ Thị Sa là con gái trưởng cụ xã Cựu Đỗ Hữu Vọng mẹ chính thất sinh Bính Dần đời Tự Đức thứ 9, giỗ ngày 21 tháng 9, chôn ở ………………

Con gái 03: Thị Thụ gả Lê Phương Yên, sinh con Phương Huê. Thị Thủ mất sớm.

Thị Hụ gả Lý trưởng Trần Văn Phúc.

KHÓA SINH TRẦN CÔNG TỰ ĐÌNH ƯƠNG. LẠI TÊN LÀ TRINH

Con thứ 02 cụ Phúc Hiên mẹ chính thất sinh năm Đinh Mão đời Tự Đức thứ 20 ngày 18 tháng 12, giỗ ngày 15 tháng 10.

Chính thất: Lê Thị Tý là con gái thứ 4, cụ giản binh Lê Phương Đẩu, người làng, sinh năm Giáp Tý đời Tự Đức thứ 17 ngày 09 tháng 5, giỗ ngày 15 tháng 10.

Con gái 04: Thị Cẩm gả người làng NGuyễn Đình Thiết làm thứ thất sinh con Đình Chớ.

Thị Khung mất sớm.

Thị Chuột mất sớm.

Thị Nhâm gả người làng Nguyễn Chí Thơm sinh con Chí Hang.

TRẦN TAM LƯƠNG TỰ ĐÌNH MẮN

Là con thứ 3 cụ Phúc Hiên, mẹ chính thất sinh anwm Kỷ Mão đời Tự Đức thứ 32, tháng 3 giỗ ngày 07 tháng 7, chôn ở ………………………….

Con gái 02: Thị Ân gả người làng Bùi Tiến Giương sinh con Tiến Tương, Tiến Kha, Tiến Thị, Tiến Tiếp.

Thị Kiều gả người làng Trần Hữu Hạp con là Hộp.

TRẦN TỨ LƯƠNG ĐÌNH TRÙ HIỆU QUYẾT THẮNG

Là con thứ 4 cụ Phúc Hiên mẹ thứ thất sinh, giỗ ngày 16 tháng 8, chôn ở xứ Đồng Mão, mất sớm.

TRẦN CÔNG TỰ ĐÌNH TRỪ

Là con út cụ Phúc Hiên mẹ thứ thất sinh năm Mậu Tý Vua Đồng Khánh thứ 3. Lớn đi lính cờ, giỗ ngày 08 tháng 4.

Chính thất: Trần Thị Diêm là con gái thứ 02 cụ Trần Hữu Kham người cùng làng sinh 03 con gái.

Thị Cát gả người làng Trần Hữu Phấn sinh con Thị Nháng.

Thị Thớ gả người làng Đỗ Hữu Thức sinh Hữu Quáng cải giá.

Thị Dấu gả người làng là Trần Danh Phiếu sinh con trai Danh …………….

 XÃ CƯU TRẦN CÔNG TỰ ĐÌNH DĨNH

Là con trưởng cụ Đình Khuê sinh năm Vua Tự Đức thứ 21.

Chính thất: Trần Thị Uyển là con gái trưởng cụ Trần Kim Trí ở làng sinh năm Quý Hợi Vua Tự Đức thứ 16, giỗ ngày 01 tháng 7.

Con trai 01: Đình Tích.

Con gái 02: Thị Miên.

Thị Miễu gả người làng là Đỗ Hữu May, sinh con Đỗ Hữu Dinh.

DỊCH MỤC TRẦN CÔNG TỰ ĐÌNH VÃN

Là con thứ 02 cụ Đình Khuê mẹ thứ thất, sinh năm Tự Đứ thứ 20, giỗ ……………

Chính thất: Bùi Thị Hướng con gái trưởng cụ Bùi Tiến Hề ở làng sinh.

Thứ thất: Bùi Thị Hưởng con gái thứ 02 cụ Bùi Tiến Hề.

Con trai 02: Đình Giản ( Chính thất sinh).

Đình Hồ ( Chính thất sinh).

Con gái 01: Thị Lạo (thứ thất sinh).

DANH MỤC TRẦN CÔNG TỰ ĐÌNH HÂM

Lại tên là Tiên con cụ Đình Hỷ sinh năm ……………. Mất năm Bính Tuất ngày 8 tháng 02.

Chính thất: Trần Thị Tựu là con gái cụ Trần Danh Xuyên người làng mất sớm.

Kế thất: Trần Thị Kính là con gái trưởng cụ Trần Hữu Tiệp, người làng sinh năm ………… mất ngày 14 tháng 8.

Thứ thất: Hoàng Thị Duyên người Tỉnh Thái Bình, huyện Duyên Hà, xã Tiên La. Thọ 73 tuổi, mất ngày 17 tháng 11 năm Đinh Dậu.

Con trai 02: Đình Hám kế thất sinh.

Đình Phiếm thứ thất sinh.

Con gái 01: Thị Nụ gả người làng Vũ Kim Diện.

QUẢN BINH TRẦN CÔNG TỰ ĐÌNH BƯU

Húy là Trai con trưởng cụ Đình Vịnh sinh năm Tân Hợi Vua Tự Đức thứ 4, giờ Tỵ lên đầu một mắt hơi kém, năm Tự Đức thứ 22 xung làm hương binh huyện doàn, năm Hàm nghi thứ 01 làng bầu làm quản tuần phòng trong làng, làm người cương trực, hễ nới ý nhu làm chẳng sợ cường hào, gặp việc dũng cảm, người không biết tính cho là bạo người, người biết cho là không sợ hãi gì, mất ngày 12 tháng 5.

Chính thất: Trần Thị Hiệu Mỹ Xuân húy là Kén, là con gái cụ Trần Danh Nho mẹ là Trần Thị Lai, sinh năm Tân Hợi Vua Tự Đức thứ 4 ngày 09 tháng 8, giờ Tuất, thọ 38 tuổi. Mất năm Đồng Khánh thứ 3 năm Mậu Tý ngày 05 tháng 12. Chôn ở ………

Thứ thất: Trần Thị Lan con gái thứ 3 cụ Trần Kế Trực mẹ kế thất Trần Thị Thỏa sinh.

Con trai 04: Đình Cẩn.

Đình Áp.

Đình Heo.

Đình Bàng.

(con nuôi Đình Quýt).

LÝ TRƯỞNG TRẦN CÔNG TỰ ĐÌNH TÚC HÚY LÀ TỀ

Con thứ 2 Cụ ĐÌNH VỊNH sinh nămKỶ TỴ Vua Tự Đức thứ 12 ngày………..Thành Thái Thứ 6 làm xã Đoàn.Đến năm thứ 8 làm

Lý Trưởng là người trị chụng,làn ngoạn, giỗ ngày 26 tháng 5.

Chính thất : Đào Thị Luyện là con gái út cụ Đào Thanh Xuân người làng sinh năm Canh Thân Vua Tự Đức thứ 13,

Giỗ ngày 18 tháng 6.

Gửi phản hồi

Thư điện tử của bạn sẽ không được hiện thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *

*

You may use these HTML tags and attributes: <a href="" title=""> <abbr title=""> <acronym title=""> <b> <blockquote cite=""> <cite> <code> <del datetime=""> <em> <i> <q cite=""> <strike> <strong>